XUYÊN KHUNG

Tên khoa học: Rhizoma Ligustici wallichii.

Bộ phận dùng: thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Xuyên khung.

Thành phần hóa học: tinh dầu, alkaloid, hợp chất phenol, acid hữu cơ.

Tính vị quy kinh: vị cay, tính ôn, quy kinh Can, Đờm, Tâm bào.

Công năng: hoạt huyết, hành khí, chỉ thống, trừ phong hàn.

Tác dụng theo Y học hiện đại: tăng lưu lượng máu ở mạch vành, cải thiện tình trạng thiếu oxy cơ tim, làm giãn mạch ngoại vi và hạ áp lâu dài trên súc vật thử nghiệm, ức chế kết tập tiểu cầu, tăng lưu lượng máu ở não, làm giảm phù não, an thần, kháng khuẩn và nấm ngoài da. Ngoài ra còn làm tăng co bóp cơ tử cung cô lập của thỏ mang thai, nhưng liều cao lại làm cơ tê liệt. Liều thấp của tinh dầu Xuyên khung ức chế hoạt động não, làm hưng phấn khu hô hấp, trung khu phản xạ ở tủy sống, tăng huyết áp nhưng liều cao hơn lại làm não tê liệt, huyết áp hạ, hô hấp khó khăn.

Chủ trị:

  • Hoạt huyết, thông kinh: Dùng khi kinh nguyệt không đều, bế kinh, hành kinh đau bụng, hiếm muộn, sinh khó. Dùng Xuyên khung 8g, Đương quy 12g.
  • Hành kinh giải uất, chỉ thống: Dùng trong trường hợp khí trệ, ngực sườn đau tức, khí huyết vận hành khó khăn, đau cơ, đau khớp, hoặc nhọt độc đau nhức. Phối hợp với Tang diệp, Hương phụ.
  • Trừ phong hàn: Dùng khi ngoại cảm phong hàn dẫn đến đau đầu, hoa mắt, đau răng. Ngoài ra, còn dùng để trị sốt rét.
  • Bổ huyết: Dùng phối hợp với một số vị thuốc khác để điều trị chứng suy nhược, huyết kém, xanh xao. Dùng bài Tứ vật.

Liều dùng: ngày dùng từ 8 – 12g, dạng thuốc sắc.

Kiêng kỵ: phụ nữ có thai, băng huyết.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *