Tên khoa học: Mel.
Bộ phận dùng: mật lấy từ con ong.
Thành phần hóa học: acid amin, vitamin, khoáng chất, men.
Tính vị quy kinh: vị ngọt, tính bình, quy kinh Phế, Tỳ, Đại trường.
Công năng: nhuận trường thông tiện, bổ trung, nhuận Phế chỉ khái, hoãn cấp giảm đau, giải độc.
Tác dụng theo Y học hiện đại: kháng khuẩn, làm khô nhanh các vết thương ngoài da và vết bỏng, giúp cân bằng đường huyết, chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa ung thư.
Chủ trị:
- Nhuận trường thông tiện: trị táo bón.
- Bổ Trung: được dùng làm tá dược trong nhiều bài thuốc bổ, nhuận gan mật.
- Nhuận Phế chỉ khái: trị ho khan do Phế táo, Phế khí trướng nghịch, ho khan không có đờm.
- Hoãn cấp giảm đau: trị chứng đau dạ dày, đau bụng.
- Giải độc: giải độc Ô đầu, điều hòa các vị thuốc.
Liều dùng: ngày dừng từ 15 – 30g. Dùng ngoài điều trị mụn nhọt không thu miệng, bỏng nước, bỏng lửa.
Chú ý: dùng mật tươi nếu muốn nhuận trường; dùng mật luyện để trị ho, giảm đau.
Kiêng kị: sôi bụng, tiêu chảy hay đầy bụng.